class: inverse, middle # Ý tưởng nghiên cứu .footnote[ Phùng Khánh Lâm Khóa hè Giói thiệu nghiên cứu y học, Bà Rịa, 27-29/07/2018 ] --- ## Ý tưởng nghiên cứu đến từ đâu? -- #### Theo anh/chị, ý tưởng nghiên cứu đến từ đâu? -- .footnote[ Hulley SB (2013) Designing Clinical Research. 4th ed. ] * Kinh nghiệm + Nhà nghiên cứu đã có nhiều kinh nghiệm + Các vấn đề gặp phải trong công việc hay các nghiên cứu trước đây -- * Y văn + Nhà nghiên cứu trẻ + Nền tảng kiến thức cho một lĩnh vực -- * Thái độ hoài nghi về những kiến thức/thực hành hiện có -- * Ứng dụng kiến thức/kỹ thuật mới để giải quyết vấn đề cũ -- * Trao đổi: giảng dạy, thảo luận/tranh luận với học trò/giảng viên/đồng nghiệp, hội thảo --- ### Ví dụ 1 -- .footnote[ Buelow JM. (2006) Clin Nurse Spec. 2006;20(4):175–6. ] * Tình huống: + Điều dưỡng tại đơn vị theo dõi động kinh (Epilepsy Monitoring Unit, EMU) + Một bệnh nhân tại EMU bị té trong phòng tắm + Có nên thực hiện một dự án nghiên cứu nhỏ về vấn đề này hay không. -- * Xác định vấn đề lâm sàng: + Kiểm tra tần suất xảy ra và những thông tin liên quan + Hồ sơ bệnh án, báo cáo, phỏng vấn: có 7 ca tại EMU/3 tháng qua (5 liên quan đến co giật khi ở trong phòng tắm) + Hiện không thấy có hướng dẫn an toàn nào cho EMU -- * Ý tưởng nghiên cứu: + Ở bệnh nhân tại EMU, tần suất té ngã là bao nhiêu? + Ở bệnh nhân tại EMU, các yếu tố nào liên quan đến té ngã? + Ở bệnh nhân tại EMU, các yếu tố nào gây ra té ngã? + Ở bệnh nhân tại EMU, các can thiệp nào giúp ngăn ngừa té ngã? --- ### Ví dụ 2 -- .footnote[ Haynes RB et al. (2006) Clinical Epidemiology: How to Do Clinical Practice Research. 3rd ed. ] * Đầu TK 20: mối liên hệ giữa TBMMN vùng trước và hẹp ĐMC đoạn cổ và đoạn trong sọ. * Hai phương pháp điều trị + Cắt bỏ nội mạc ĐMC (CE) (1954) + Bắc cầu ĐM não trong và ngoài sọ (EC/IC bypass) (1960s) * Cuối 1970s: chưa phương pháp nào được kiểm chứng bởi RCT. * Henry Barnett và cộng sự muốn đánh giá phương pháp CE. Nhưng CE rất thịnh hành tại thời điểm đó và không BS nào muốn kiểm chứng phương pháp này. * Nhóm chuyển hướng sang đánh giá phương pháp EC/IC bypass. RCT công bố năm 1985 cho thấy EC/IC bypass không những không giúp ngừa TBMMN mà còn làm chậm thời gian hồi phục sau TBMMN. * Kết quả này dấy lên nghi ngờ về hiệu quả của phương pháp CE. RCT đánh giá hiệu quả của phương pháp CE đã có thể được tiến hành.